3.1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh

Bước sang tuổi 30 với sự phát triển và đổi mới không ngừng, SHB tiếp tục tự hào là một trong 5 Ngân hàng Thương mại Cổ phần tư nhân lớn nhất Việt Nam, thực hiện tốt cùng lúc 2 nhiệm vụ lớn: hoạt động kinh doanh phát triển an toàn, hiệu quả, hướng tới chuẩn mực quốc tế đồng thời tích cực đi đầu triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách lớn của Đảng, Chính phủ và Nhà nước.

Trong 5 năm vừa qua, kiên định với nguyên lý kinh doanh lấy khách hàng làm trọng tâm, tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu chính trong hoạt động kinh doanh của SHB luôn ổn định, cao hơn so với tốc độ tăng bình quân toàn ngành, đạt từ 15% - 25%. Đặc biệt năm 2022, dù chịu ảnh hưởng khó khăn chung của nền kinh tế, SHB vẫn bám sát các mục tiêu kế hoạch.

Năm 2022, trong bối cảnh tài chính thắt chặt cùng với những biến động mạnh của thị trường tài chính thế giới, tạo ra những áp lực lớn lên nền kinh tế cũng như ngành Tài chính Ngân hàng Việt Nam, SHB vẫn tiếp tục đạt được những thành công quan trọng nhờ năng lực, quyết tâm của cả hệ thống trong và ngoài nước; sự hợp tác ủng hộ của các đối tác, khách hàng và niềm tin của các cổ đông. Các chỉ tiêu hoạt động đều tăng trưởng so với năm 2021 và bám sát kế hoạch đề ra:

  • Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động từ khách hàng của SHB luôn ổn định qua các năm và cao hơn so với bình quân thị trường. Đến cuối năm 2022, tăng trưởng huy động vốn của khách hàng đạt 7,6%.
  • Dư nợ cấp tín dụng tăng trưởng 10,1%, đảm bảo hạn mức tín dụng được cấp bởi NHNN.
  • Các hoạt động phi tín dụng tăng trưởng tốt đóng góp đáng kể vào cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng. Trong đó, thu nhập thuần từ dịch vụ tăng 52,1%.
  • Các chỉ tiêu an toàn, thanh khoản luôn đáp ứng quy định của NHNN, minh bạch, góp phần ổn định thanh khoản chung của toàn hệ thống.

Mạng lưới và nhân sự tiếp tục được đầu tư, mở rộng đi cùng với việc chú trọng sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức mạng lưới, tổ chức chi nhánh và phòng giao dịch tinh gọn, hiệu quả, phù hợp với khả năng quản trị điều hành bên cạnh việc tăng cường quy mô hoạt động, xây dựng được mạng lưới rộng lớn và kênh phân phối hiện đại.

Nhờ sự đoàn kết nội bộ nhất trí cao giữa Hội đồng Quản trị, Ban Tổng Giám đốc cùng toàn thể CBNV, sự chỉ đạo quyết liệt từ HĐQT nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, phấn đấu hoàn thành kế hoạch 2022 đã được ĐHĐCĐ giao, SHB đã đạt được nhiều tiến bộ vượt bậc như:

  • Bám sát hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch về dư nợ, huy động, thu nhập...; nâng cao năng lực tài chính, năng lực quản trị, giữ vững vị thế là một trong những NHTMCP tư nhân lớn nhất Việt Nam.
  • Kiểm soát tốt chi phí hoạt động, đưa tỷ lệ chi phí hoạt động so với tổng thu nhập hoạt động (CIR) xuống mức 22,7%, thấp nhất từ trước tới nay và là một trong 2 ngân hàng kiểm soát tỷ lệ CIR tốt nhất toàn ngành.
  • Hoàn thành kế hoạch chia cổ tức cho cổ đông hiện hữu.
  • Hợp tác thành công với nhiều định chế tài chính quốc tế lớn như IFC, ADB, WB… với giá trị hợp tác lên đến hàng tỷ USD; đang hoàn tất những bước cuối cùng trong lộ trình chuyển nhượng SHB Finance cho Ngân hàng Krungsri của Thái Lan (thành viên chiến lược thuộc Tập đoàn MUFG-Nhật Bản), giúp SHB đầu tư củng cố nền tảng, thúc đẩy phát triển các phân khúc khách hàng, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số và nâng cao năng lực phòng ngừa rủi ro.
  • Linh hoạt, sáng tạo trong xây dựng chiến lược phát triển giai đoạn 2022-2027 thông qua ký hợp đồng tư vấn với đơn vị tư vấn hàng đầu thế giới BCG.
  • Hoạt động hiện đại hóa ngân hàng và chuyển đổi số toàn diện của SHB đã ghi nhận những thành công bước đầu.

3.2. Tình hình tài chính

3.2.1. Tình hình tài sản

Tổng tài sản năm 2022 tăng 8,7% lên mức 550.904 tỷ đồng, tiếp tục duy trì SHB ở nhóm các ngân hàng cổ phần tư nhân lớn nhất Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng tài sản của SHB bình quân trong 5 năm qua đạt 14,1%, cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân toàn hệ thống (tăng trưởng toàn hệ thống khoảng 12%).

Song song với việc tăng trưởng quy mô, SHB luôn chú ý nâng cao chất lượng tài sản với tỷ trọng các tài sản được cơ cấu ở mức hợp lý, đảm bảo sinh lời cao mà vẫn an toàn, thanh khoản tốt. Cơ cấu tài sản chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các hoạt động phi tín dụng nhằm giảm sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng.

Tốc độ tăng trưởng tài sản
bình quân 5 năm đạt 14,1%

(%)

3.2.2. Hoạt động tín dụng

Phát huy vai trò chủ lực là một trong 5 Ngân hàng TMCP tư nhân có quy mô lớn nhất Việt Nam, SHB đã hưởng ứng tích cực chủ trương của Chính phủ và NHNN, tập trung tín dụng vào các ngành trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, hướng dòng vốn đến các đối tượng khách hàng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn, doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các doanh nghiệp khởi nghiệp,...

Đến 31/12/2022, tổng dư nợ cho vay khách hàng đạt 385.633 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng trong 5 năm qua là 14,4%.

Cơ sở tài sản vững mạnh của SHB được hỗ trợ bởi danh mục cho vay đa dạng và vững mạnh. Đến 31/12/2022, danh mục cho vay của SHB bao gồm dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp đạt 297.988 tỷ đồng, chiếm 77,3% tổng dư nợ cho vay; cho vay khách hàng cá nhân với dư nợ đạt 87.645 tỷ đồng, chiếm 22,7% tổng dư nợ cho vay khách hàng.

Tốc độ tăng trưởng dư nợ
bình quân 5 năm đạt 14,4%

(%)

3.2.3. Hoạt động huy động vốn

Nguồn vốn huy động luôn tăng trưởng tốt nhờ sự nỗ lực của toàn hệ thống khi hầu hết các Chi nhánh SHB đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch về huy động vốn.

Đến 31/12/2022, vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư tăng so với năm 2021 lên mức 407.134 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn từ khách hàng bình quân 5 năm qua đạt 14%, cao hơn so với tăng trưởng bình quân toàn ngành (bình quân toàn hệ thống TCTD tăng 11,8%).

Tốc độ tăng trưởng huy động vốn trung bình 5 năm đạt 13,7%

(%)

Không chỉ đạt tốc độ tăng trưởng cao, giá trị tuyệt đối lớn, cơ cấu huy động vốn của SHB cũng cho thấy sự tăng trưởng hiệu quả, bền vững. Trong đó, vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao với 60% trong tổng tiền gửi của khách hàng.
Bên cạnh đó, SHB hợp tác với các định chế tài chính nước ngoài để có nguồn vốn giá rẻ, thời hạn dài cung cấp cho khách hàng. Nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức quốc tế và chính phủ các nước (gồm Ngân hàng thế giới - WB, Ngân hàng phát triển Châu Á - ADB, Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản - JICA, Ngân hàng tái thiết Đức - KFW,...) mà SHB được lựa chọn là Ngân hàng cho vay lại và Ngân hàng phục vụ là 2,64 tỷ USD với 27 dự án được triển khai trên toàn hệ thống.
Để đạt được kết quả này, SHB không ngừng cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm linh hoạt, hiện đại, phù hợp với mọi phân khúc khách hàng. Công tác giữ chân khách hàng cũ và mở rộng khách hàng mới được chú trọng. Trong đó, công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu, thể hiện qua phong cách phục vụ chuyên nghiệp, tư vấn hợp lý các sản phẩm nhằm tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền.
3.2.4. Hoạt động ĐẦU TƯ
Danh mục đầu tư chứng khoán tiếp tục được SHB cơ cấu với tỷ trọng hợp lý nhằm sử dụng vốn hiệu quả. Tính đến 31/12/2022, số dư đầu tư chứng khoán nợ và chứng khoán vốn của SHB đạt 33.056 tỷ đồng. Trong đó, số dư trái phiếu TCKT là 13.186 tỷ đồng.
SHB thực hiện mua/bán trái phiếu doanh nghiệp nhằm đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh. Hầu hết các trái phiếu doanh nghiệp SHB đang đầu tư đều có mục đích kinh doanh trong ngắn hạn, góp phần tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Thực hiện theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc khuyến khích, thúc đẩy phát triển các dự án năng lượng sạch, điện mặt trời, năm 2022, SHB đã đầu tư một số trái phiếu thuộc lĩnh vực năng lượng (nhiệt điện, thủy điện, điện mặt trời). Số dư trái phiếu thuộc lĩnh vực năng lượng chiếm gần 50%/ tổng số trái phiếu doanh nghiệp đầu tư.
Việc SHB cấp vốn tín dụng cho các dự án năng lượng sẽ góp phần cung cấp nguồn vốn cho doanh nghiệp thực hiện dự án, giúp doanh nghiệp hưởng lợi từ các chương trình chính sách ưu đãi từ Chính Phủ. Các dự án sau khi hoàn thành và đi vào triển khai sẽ góp phần phần giảm áp lực về nguồn cung cho hệ thống, góp phần bảo vệ môi trường...
Số dư các khoản góp vốn đầu tư dài hạn đến 31/12/2022 là 4.157 tỷ đồng, trong đó góp vốn đầu tư vào công ty con là 3.999 tỷ đồng, góp vốn đầu tư dài hạn khác là 158 tỷ đồng.
3.2.5. Thu nhập, chi phí, lợi nhuận

Tổng thu nhập của SHB năm 2022 đạt 45.556 tỷ đồng, tăng 12,1% so với năm 2021. Tổng thu nhập hoạt động thuần đạt 19.341 tỷ đồng, tăng 6,5%. Trong đó, thu nhập lãi thuần tăng 12,7%, đạt 17.550 tỷ đồng; thu thuần từ dịch vụ đạt 891 tỷ đồng, tăng 52,1%;...

Tổng chi phí năm 2022 là 35.867 tỷ đồng. Trong đó, chi phí hoạt động giảm nhẹ 0,3% xuống mức 4.392 tỷ đồng, bám sát kế hoạch chi phí đã được ngân hàng đề ra. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng là 5.260 tỷ đồng.

Năm 2022 với diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19 diễn ra toàn cầu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế. SHB đã có chỉ đạo kịp thời về việc đưa ra các kế hoạch điều chỉnh kinh doanh dựa theo các kịch bản Covid-19. Nhằm vận hành, sử dụng chi phí hoạt động quản lý một cách hiệu quả phù hợp với tình hình sau dịch bệnh, ngân hàng đã thực hành tiết kiệm chống lãng phí, đồng thời rà soát lại toàn bộ chi phí hoạt động quản lý nhằm sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo mục tiêu tốc độ tăng trưởng chi phí luôn thấp hơn tốc độ tăng trưởng thu nhập thuần.

Trong khi thu nhập lãi vẫn chiếm phần lớn thu nhập của ngân hàng, thu nhập phi lãi (“NII”) của Ngân hàng đã gia tăng hàng năm. Từ năm 2016 đến 2022, thu nhập thuần ngoài lãi của Ngân hàng tăng từ 791 tỷ đồng năm 2016 lên 1.791 tỷ đồng năm 2022. Ngân hàng có được thu nhập phi lãi từ dịch vụ thu tiền mặt, thanh toán tiền mặt, quản lý tài khoản thanh toán, internet banking, dịch vụ thanh toán, thanh toán lương, bảo hiểm, dịch vụ ngoại hối và dịch vụ tài trợ thương mại.

Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế
bình quân 5 năm đạt 41,4%

(%)

Lợi nhuận trước thuế năm 2022 đạt 9.689 tỷ đồng, tăng 54,8% so với năm 2021. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế bình quân 5 năm gần đây của SHB đạt 41,4%.

SHB được xếp trong top các ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân về tăng trưởng lợi nhuận trước thuế cao. Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng phần lớn là do chi phí hoạt động hiệu quả, bao gồm chủ động tìm kiếm nguồn vốn ưu đãi hoặc chi phí thấp, cải thiện chất lượng quản trị rủi ro để giảm thiểu chi phí liên quan đến rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động, thúc đẩy quá trình tự động hóa và số hóa, đưa công nghệ tiên tiến vào quản trị Ngân hàng để cải thiện năng lực quản trị, cũng như sự gia tăng đáng kể thu nhập phí dịch vụ từ doanh thu dịch vụ thanh toán và tiền mặt. Vì vậy, tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động (“CIR”) của Ngân hàng đang có xu hướng giảm. Năm 2022, tỷ lệ CIR của SHB là 22,7%, thấp nhất từ trước tới nay và là một trong 2 ngân hàng kiểm soát tỷ lệ CIR tốt nhất toàn ngành.

3.2.6. Tỷ suất sinh lời, lãi cơ bản trên cổ phiếu

Năm 2022, tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) của SHB đạt 1,8%. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 24,7%. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) đạt 2.520 đồng/cổ phiếu.

Tỷ suất sinh lời

Lãi cơ bản trên cổ phiếu EPS (Đồng/Cổ phiếu)

3.2.7. CHẤT LƯỢNG TÀI SẢN

Phát triển quy mô nhưng luôn chú trọng về chất lượng tài sản đã tạo nên một trong những thành công của SHB khi tiếp tục quản lý tỷ lệ nợ xấu dưới mức trung bình của toàn hệ thống.

Trong năm 2022, SHB đã tập trung vào xử lý các khoản nợ lớn dù chịu ảnh hưởng của dịch bệnh cũng như biến động của nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của các khách hàng gặp khó khăn.

Trước đó, năm 2021, SHB đã thu hồi nợ và trích lập dự phòng cho toàn bộ số dư trái phiếu đặc biệt VAMC và thực hiện mua lại toàn bộ trái phiếu VAMC trước hạn. Tại thời điểm 31/12/2021, SHB không còn trái phiếu đặc biệt VAMC.

Bên cạnh đó, SHB luôn tăng cường trích lập dự phòng nhằm nâng cao chất lượng tài sản. Đến cuối năm 2022, tổng quỹ dự phòng của SHB đạt 7.496 tỷ đồng.

3.2.8. An toàn vốn và thanh khoản

SHB luôn tuân thủ chặt chẽ mọi quy định của NHNN về các tỷ lệ an toàn hoạt động.

Ngoài những chỉ số ấn tượng về hoạt động kinh doanh, SHB luôn tuân thủ sự an toàn, bền vững với tỷ lệ an toàn vốn (Car) luôn luôn ổn định trên ngưỡng 8% theo quy định của nhà nước tại Thông tư 41/2016/TT-NHNN; Tỷ lệ dự trữ thanh khoản năm 2022 đạt 15,79% (quy định của NHNN ≥ 10%); tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn 27,60% (quy định của NHNN ≤ 34%); tỷ lệ khả năng chi trả của các loại đồng tiền luôn đảm bảo trong ngưỡng quy định của NHNN.

SHB đã hoàn tất 03 trụ cột của Hiệp ước vốn Basel II từ năm 2020, triển khai đánh giá nội bộ mức đủ vốn (ICAAP) định kỳ hàng năm từ năm 2021, đáp ứng tuân thủ toàn diện các yêu cầu của NHNN về hoạt động quản trị rủi ro nói riêng và hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung. SHB không những luôn duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu với đầy đủ các loại rủi ro trọng yếu, trong cả điều kiện bình thường và điều kiện diễn biến bất lợi mà còn đảm bảo có bộ đệm vốn nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng tăng trưởng bền vững, hiệu quả.

An toàn vốn giai đoạn 2018 - 2022
2018 2019 2020 2021 2022 QUY ĐỊNH CỦA NHNN
11,79% 12,01% 10,08% 11,86% 12,22% 2018,2019 theo quy định TT36 (>=9%); từ 2020 theo Basel II (>=8%)

3.3. Những cải tiến về cơ cấu tổ chức, chính sách, quản lý

3.4. KẾ HOẠCH KINH DOANH NĂM 2023

Trên cơ sở kết quả kinh doanh năm 2022, nghiên cứu dự báo môi trường kinh doanh, SHB tiếp tục xác định triển khai 4 trụ cột trong năm 2023 của toàn hệ thống như sau:

4

trụ cột PHÁT TRIỂN KINH DOANH NĂM 2023

Đổi mới CƠ CHẾ, THỂ CHẾ, quy chế, quy định, quy trình

kiện toàn tổ chức và nhân sự

khách hàng là trọng tâm

nền tảng công nghệ thông tin và chuyển đổi số

Các chỉ tiêu tài chính cơ bản dự kiến năm 2023
Phương án 1: hạn mức tăng trưởng
tín dụng năm 2023 là 10%
Phương án 2: hạn mức tăng trưởng
tín dụng năm 2023 là 14%
STT CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH 2023 Tăng/giảm so với 2022 Tăng trưởng so với 2022 Kế hoạch 2023 Tăng/giảm so với 2022 Tăng trưởng so với 2022
1 Tổng tài sản 600.106 49.202 8,93% 605.500 55.596 10,09%
2 Vốn điều lệ 36.645 5.972 19,47% 36.645 5.972 19,47%
3 Nguồn vốn huy động TT1 456.180 49.046 12,05% 467.291 60.157 14,78%
4 Dư nợ cấp tín dụng (*) 429.880 31.061 10,00% 445.126 46.307 14,00%
5 Tỷ lệ nợ xấu < 2% < 2%
6 Lợi nhuận trước thuế 10.285 627 6,50% 10.626 967 10,00%
7 Cổ tức dự kiến 15% 15%

(*) Tăng trưởng tín dụng được điều chỉnh theo chấp thuận của NHNN

3.5. Giải trình của Ban điều hành đối với ý kiến kiểm toán

Công ty Kiểm toán KPMG không có ý kiến không chấp thuận đối với Báo cáo tài chính SHB

3.6. Báo cáo đánh giá liên quan trách nhiệm về môi trường và xã hội